Scholar Hub/Chủ đề/#tạo hình mũi/
"Tạo hình mũi" có thể hiểu là quá trình tạo dáng, tạo hình, hoặc thay đổi hình dạng của mũi. Điều này có thể được thực hiện thông qua các phương pháp như phẫu t...
"Tạo hình mũi" có thể hiểu là quá trình tạo dáng, tạo hình, hoặc thay đổi hình dạng của mũi. Điều này có thể được thực hiện thông qua các phương pháp như phẫu thuật thẩm mỹ mũi, sử dụng mỹ phẩm hoặc kỹ thuật trang điểm để làm thay đổi hình dạng mũi một cách tạm thời. Mục đích của việc tạo hình mũi có thể là để cải thiện hình dạng tự nhiên của mũi, làm thay đổi kích thước, bán kính, đường cong hoặc đối tượng có thể điều chỉnh khác.
Tạo hình mũi là quá trình thẩm mỹ để thay đổi hình dạng và kích thước của mũi. Có một số phương pháp khác nhau để tạo hình mũi, bao gồm:
1. Phẫu thuật thẩm mỹ mũi: Đây là phương pháp phổ biến nhất để tạo hình mũi. Phẫu thuật mũi có thể bao gồm cắt, tạo hình và tái cấu trúc các cấu trúc trong mũi để tạo ra hình dạng mới mong muốn. Các phương pháp thường được sử dụng trong phẫu thuật mũi bao gồm nâng cơ mũi, tiêm filler vào mũi hoặc phẫu thuật nâng mũi.
2. Tiêm filler: Đây là một phương pháp không phẫu thuật để làm thay đổi hình dạng mũi. Bằng cách tiêm chất filler (thường là axit hyaluronic) vào mũi, người ta có thể tạo ra sự đầy đặn và thay đổi hình dạng của nó. Tuy nhiên, hiệu quả của fillers chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn và cần phải được tiêm lại định kỳ.
3. Kỹ thuật trang điểm: Bằng cách sử dụng mỹ phẩm và kỹ thuật trang điểm đúng cách, bạn có thể làm thay đổi hình dạng và kích thước mũi một cách tạm thời. Bằng cách áp dụng ánh sáng và bóng đến các vùng nhất định trên mũi, bạn có thể làm thay đổi cảm giác về kích thước và hình dạng của mũi.
Tuy nhiên, trước khi quyết định tạo hình mũi, rất quan trọng để tư vấn với một bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ để hiểu rõ về những phương pháp và các rủi ro liên quan. Mỗi người có hình dạng và kết cấu mũi riêng biệt, do đó, phương pháp tạo hình mũi phù hợp có thể khác nhau cho từng người.
Dưới đây là chi tiết hơn về một số phương pháp tạo hình mũi:
1. Phẫu thuật thẩm mỹ mũi:
- Nâng cơ mũi: Phương pháp này thường được sử dụng cho những người có mũi thấp hoặc mũi có dáng hình đáng trưởng. Quá trình nâng cơ mũi liên quan đến cắt và điều chỉnh xương và thực hiện các kỹ thuật chỉnh hình để tạo ra mũi cao hơn và thon gọn hơn.
- Tiêm filler trong mũi: Fillers được sử dụng để tạo ra sự đầy đặn và tạo hình cho mũi. Các chất filler như hyaluronic acid được tiêm vào các vùng nhất định trên mũi để làm thay đổi hình dạng và kích thước của nó. Tuy nhiên, hiệu quả này chỉ kéo dài trong thời gian ngắn và cần được tiêm lại định kỳ.
- Phẫu thuật nâng mũi: Phương pháp này thường được sử dụng cho những người có mũi chảy xệ hoặc mũi hỏng do vấn đề cấu trúc. Phẫu thuật nâng mũi bao gồm tạo hình lại kết cấu mũi bằng cách sử dụng các kỹ thuật như cắt xương, đặt lại sụn và chỉnh hình các mô mềm xung quanh.
2. Kỹ thuật trang điểm:
- Contouring: Bằng cách sử dụng phấn và keo chữ "V" trên hai bên mũi, bạn có thể làm thay đổi hình dạng mũi một cách tạm thời. Bạn có thể làm cho mũi nhọn hơn, cao hơn hoặc thon gọn hơn bằng cách sử dụng ánh sáng và bóng.
- Điểm nhấn mũi: Bằng cách sử dụng mỹ phẩm và ánh sáng chiếu sáng chính xác, bạn có thể làm nổi bật và tạo điểm nhấn cho mũi của mình.
3. Màu nhuộm tạm thời:
- Makeup tức thì: Bạn có thể sử dụng bút mày hoặc mascara để làm thay đổi hình dạng mũi một cách tạm thời. Bằng cách vẽ các đường chỉnh hình, bạn có thể làm thay đổi kích thước và hình dạng mũi tạm thời.
Lưu ý rằng mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng, và tác động của chúng có thể kéo dài trong thời gian ngắn hoặc lâu dài. Để đạt được kết quả tốt nhất và an toàn nhất, nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ hoặc chuyên gia trang điểm.
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC VÙNG XƯƠNG MŨI TRÊN THI THỂ NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNHMục tiêu: Xác định kích thước trung bình của các chỉ số nhân trắc trên xương mũi và mối tương quan giữa các kích thước này với nhau. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát xương mũi từ xác ướp formalin 10% của người Việt trưởng thành, tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch từ tháng 05/2019 đến tháng 01/2021. Sử dụng phương pháp đo trực tiếp các chỉ số nhân trắc trên xương mũi, các chỉ số sẽ được đo 2 lần và lấy kết quả trung bình giữa 2 lần đo. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 33 mẫu xương mũi, với 45,5% là nữ, độ tuổi dao động từ 20 – 87 tuổi, với tuổi trung bình là 65 tuổi.Các kích thước nhân trắc của xương mũi đo được như sau: chiều rộng xương mũi trên là 10,21 ± 2,53mm; chiều rộng xương mũi dưới là 17,08 ± 2,08mm; đoạn hẹp nhất của xương mũi có kích thước trung bình là 8,24 ± 1,58mm. Đoạn hẹp nhất của xương mũi đa số nằm trên khóe mắt trong và nằm ngang hoặc dưới điểm S. Chiều dài xương mũi (N – R) trung bình là 23,81 ± 2,94mm. Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan giữa độ rộng xương mũi trên với đoạn hẹp nhất của xương mũivà mối tương quan giữa khoảng cách từ điểm N đến điểm S với khoảng cách từ điểm S đến điểm R. Kết luận: Khi tiến hànhphẫu thuật thẩm mỹ mũicần cân nhắc đến mối tương quan giữa các kích thước xương mũi, nhằm tạo được một chiếc mũi cân đối, tự nhiên, giảm thiểu biến chứng phẫu thuật và nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân.
#Nhân trắc mũi #kích thước xương mũi #phẫu thuật tạo hình mũi #nasion #sellion #rhinion
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐÓNG LỖ THÔNG MŨI MIỆNG LỚN BẰNG VẠT LƯỠI CUỐNG TRƯỚCThông mũi miệng là một bệnh lý thách thức với các chuyên gia phẫu thuật dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt. Thông mũi miệng thường là biến chứng sau phẫu thuật đóng khe hở vòm miệng thì đầu. Thông mũi miệng cũng có thể là biến chứng sau khi trẻ mắc các bệnh toàn thân như nhiễm nấm thời kỳ sơ sinh, hội chứng thực bào máu. Trên thế giới hiện có một số phương pháp phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn như vạt má 2 lớp, vạt vi phẫu, vạt lưỡi. Vạt lưỡi là phương pháp được chứng minh rất hiệu quả và ít biến chứng, tỷ lệ thành công cao. Trong nghiên cứu này, tác giả báo cáo 3 ca bệnh phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn bằng vạt lưỡi cuống trước.
#: Phẫu thuật tạo hình vòm miệng #thông mũi miệng #vạt lưỡi
9. Hiệu quả phát âm sau phẫu thuật tạo hình thành hầu ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có thiểu năng vòm-hầuNghiên cứu nhằm đánh giá sự cải thiện phát âm, lành thương sau phẫu thuật tạo hình thành hầu ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có tình trạng thiểu năng vòm-hầu. Mẫu nghiên cứu gồm 15 bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh Viện Chuyên Khoa Răng Hàm Mặt - Tạo hình Mỹ Thiện từ tháng 12/2021 - 3/2022. Kết quả: 100% bệnh nhân trước phẫu thuật đều có thoát khí mũi và tăng âm mũi; trong đó 73,7% rối loạn phát âm ở mức nặng; 26,3% rối loạn mức trung bình. Sau phẫu thuật 3 tháng, 46,67% có rối loạn phát âm nhẹ; 53,33% rối loạn trung bình. Điểm rối loạn phát âm giảm 39,4% sau 1 tháng, và sau 3 tháng giảm 62,6%. Sau phẫu thuật, tất cả trường hợp đều đạt lành thương tốt. Như vậy, thoát khí mũi và tăng âm mũi là hai đặc điểm chính ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có thiểu năng vòm - hầu. Phẫu thuật tạo hình thành hầu giúp cải thiện khả năng phát âm của bệnh nhân, giảm giọng mũi và giảm thoát khí qua mũi khi nói, với thời gian phẫu thuật ngắn và ít biến chứng sau phẫu thuật.
#Thiểu năng vòm-hầu #phẫu thuật tạo hình thành hầu #phát âm #thoát khí mũi #tăng âm mũi
CÁC CẤP ĐỘ KÉO DÀI TRỤ MŨI TRONG TẠO HÌNH MŨI TRÊN BỆNH NHÂN DI CHỨNG KHE HỞ MÔI VÒMMục tiêu của bài báo này là trình bày một cách tiếp cận theo các cấp độ để kéo dài trụ mũi trong phẫu thuật tạo hình mũi trên bệnh nhân di chứng khe hở môi - vòm dựa trên các đặc điểm nhân trắc học. Đây là nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2021. 18 bệnh nhân với biến dạng môi – mũi di chứng khe hở môi vòm được phẫu thuật tạo hình mũi với 4 phương pháp tiếp cận kéo dài trụ mũi gồm: vạt dồn đẩy V-Y (10 bệnh nhân), vạt xoay đẩy theo Millard (3 bệnh nhân), vạt folked (3 bệnh nhân) và vạt Abbé (2 bệnh nhân). Kết quả được đánh giá bằng cách sử dụng hệ thống chấm điểm theo bảng câu hỏi “Đánh giá kết quả tạo hình mũi” (ROE) và hệ thống chấm điểm Mortier. 4 thông số đo lường nhân trắc học được thu thập để định lượng và đánh giá khách quan. Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng. Mức độ biến dạng ban đầu trung bình là 22,72 ± 5,99 điểm và kết quả sau phẫu thuật là 72,58 ± 11,45 điểm theo bộ câu hỏi “Đánh giá kết quả tạo hình mũi (ROE)”. Phương pháp tiếp cận kéo dài trụ mũi theo các cấp độ đã cho thấy kết quả tốt, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng cao và tỷ lệ biến chứng thấp.
#Khe hở môi – vòm #tạo hình mũi #kéo dài trụ mũi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH BIẾN DẠNG THÁP MŨI DI CHỨNG CHẤN THƯƠNGMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị biến dạng tháp mũi do di chứng chấn thương. Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân được chẩn đoán biến dạng tháp mũi di chứng chấn thương trên 3 tháng bằng khám lâm sàng và chụp phim (X- quang hoặc CT). Được can thiệp phẫu thuật tạo hình biến dạng tháp mũi và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 31.15 tuổi. Biến dạng mũi: hình yên ngựa 80%, lệch vẹo 45%. Phẫu thuật: chỉnh hình xương mũi (cắt xương + mài gồ) 60%, tạo hình độn sống mũi 85% trong đó chất liệu chủ yếu là sụn sườn tự thân 75%; tạo hình đầu mũi 75%. Các chỉ số nhân trắc sau phẫu thuật: có cải thiện đáng kể là tỉ lệ hình chiếu đầu mũi/chiều dài sống mũi (từ 0.638 lên 0.749) và góc mũi trán (từ 96° lên 104.3°) với p<0,01; cải thiện nhưng không đáng kể là độ lệch vẹo và góc trụ mũi môi. Kết luận: Kết quả nhân trắc sau phẫu thuật phù hợp với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là biến dạng yên ngựa và có ý nghĩa về mặt thẩm mỹ.
#Biến dạng mũi di chứng chấn thương #Biến dạng mũi yên ngựa #Phẫu thuật tạo hình tái cấu trúc mũi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NÂNG MŨI BẰNG VẬT LIỆU NHÂN TẠO KẾT HỢP SỤN TỰ THÂNMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nâng mũi bằng vật liệu nhân tạo kết hợp sụn tự thân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 28 bệnh nhân, phẫu thuật nâng mũi lần đầu bằng vật liệu nhân tạo kết hợp sụn tự thân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nữ (67,9%), tuổi trung bình 24,6. Các thông số nhân trắc sau phẫu thuật: chiều dài mũi từ gốc mũi đến chóp mũi, chiều dài mũi từ chóp mũi đến trụ mũi, chiều cao chóp mũi và góc mũi trán cải thiện có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Sau mổ 3 tháng, tỉ lệ mũi thẳng tăng từ 82,1% lên 100%, dạng mũi hếch và khoằm không còn trường hợp nào, dạng mũi rất rộng giảm từ 75% xuống 60,7%. Biến chứng trong và sau mổ hiếm gặp. Phần lớn đối tượng cải thiện 6 đến 7 thông số nhân trắc mũi (21,4% và 46,4%). Hiệu quả cải thiện hình thể rõ rệt với điểm ROE sau mổ tăng có ý nghĩa. Kết luận: Nâng mũi sử dụng vật liệu nhân tạo và sụn tự thân có nhiều ưu điểm: đạt hiệu quả hình thể cao, ít biến chứng.
#Tạo hình mũi #phẫu thuật nâng mũi #vật liệu nhân tạo #sun tự thân
Việc Sử Dụng Graft Tự Thân và Graft Tử Thi Trong Phẫu Thuật Mũi: Nghiên Cứu Khảo Sát Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 46 - Trang 2398-2403 - 2022
Cả graft tự thân và graft tử thi thường được sử dụng trong phẫu thuật nâng mũi nhằm tạo hình thể tích và cung cấp hỗ trợ. Mặc dù có nhiều thảo luận trong tài liệu về sự so sánh hiệu quả, tính kinh tế và tỷ lệ biến chứng giữa các lựa chọn graft, vẫn chưa rõ lựa chọn nào là ưu việt hơn khi xét đến tính sẵn có, tỷ lệ biến chứng tại vị trí hiến tặng và chi phí. Còn rất ít mô tả về việc sử dụng các vật liệu này giữa các bác sĩ phẫu thuật tạo hình mặt hiện nay. Một khảo sát gồm 12 câu hỏi đã được tạo ra và sự chấp thuận của Ủy ban Đạo đức (IRB) đã được nhận. Khảo sát này đã được phân phát cho các thành viên đang hành nghề của AAFPRS thông qua danh sách thành viên của họ. Có 178 người tham gia hoàn thành khảo sát với tỷ lệ phản hồi tổng thể là 17.5%. Các loại graft nâng mũi phổ biến nhất được người tham gia khảo sát sử dụng là sụn vách ngăn tự thân (96.6%), graft tai tự thân (93.8%), graft xương sườn tự thân (ARG) (75.8%) và graft xương sườn tử thi (CRG) (56.7%). Các bệnh lý đi kèm của bệnh nhân và việc thực hiện hơn 50 ca phẫu thuật mũi mỗi năm có mối tương quan tích cực với việc sử dụng graft CRG, trong khi các mối quan tâm về biến chứng và chi phí có mối tương quan tiêu cực. Trong khi sụn vách ngăn tự thân và sụn tai vẫn là những lựa chọn graft phổ biến nhất trong số các bác sĩ phẫu thuật tạo hình mặt được khảo sát, một số lớn đang sử dụng graft xương sườn tử thi trong thực hành của họ. Các bệnh lý đi kèm của bệnh nhân, khối lượng phẫu thuật, những lo lắng về biến chứng của graft và chi phí là những yếu tố chính liên quan đến việc sử dụng graft tử thi trong số những người tham gia khảo sát. Tạp chí này yêu cầu các tác giả chỉ định một mức độ bằng chứng cho mỗi bài viết. Để biết mô tả đầy đủ về các xếp hạng Y học Dựa trên Bằng chứng này, vui lòng tham khảo Bảng Mục Lục hoặc Hướng dẫn Trực tuyến cho Tác giả.
#graft tự thân #graft tử thi #phẫu thuật mũi #khảo sát #bác sĩ phẫu thuật tạo hình mặt
Các hợp chất tạo mùi chính trong quần áo bẩn do mồ hôi/dầu nhờn: Ảnh hưởng của lipase đến đặc trưng mùi Dịch bởi AI Journal of Surfactants and Detergents - Tập 3 - Trang 505-515 - 2000
Các hợp chất tạo mùi vẫn còn gắn vào quần áo bẩn do mồ hôi nách và dầu nhờn của con người sau một quy trình giặt nhẹ [Giặt quy mô lớn của châu Âu, chu trình ngắn (giặt 20 phút, xả 15 phút) ở 30°C, sử dụng bột giặt màu, với liều lượng 3,5 g/L] đã được chiết xuất và phân tích bằng phương pháp phân tích độ pha loãng chiết xuất hương liệu. Các este (ethyl-2-methylpropanoate và ethylbutanoate), ketone (1-hexen-3-one và 1-octen-3-one) và đặc biệt là aldehyde [(Z)-4-heptenal, octanal, (E)-2-octenal, methional, (Z)-2-nonenal, (E,Z)-2,6-nonadienal, (E,Z)-2,4-nonadienal, (E,E)-2,4-decadienal và 4-methoxybenzaldehyde] đã được xác định là các hợp chất tạo mùi chính. Acid hữu cơ, vốn là các hợp chất tạo mùi đặc trưng chiếm ưu thế trong mồ hôi nách của con người, đã bị loại bỏ một cách hiệu quả trong quá trình giặt. Ảnh hưởng của hoạt tính lipase đến hồ sơ mùi đã được nghiên cứu bằng cách phân tích các mẫu vải được lấy từ nách bên phải/trái của nam vận động viên, được giặt có hoặc không có lipase. Các mẫu vải đã được kiểm tra bằng phân tích xếp hạng cảm quan trước khi tiến hành phân tích mùi hương. Các mẫu vải được lựa chọn cho phân tích mùi sau có độ mạnh mùi cao hơn khi được giặt với sự có mặt của lipase so với các mẫu tương ứng được giặt mà không có lipase. Phân tích độ pha loãng chiết xuất hương liệu cho thấy aldehyde có mặt với nồng độ hơi cao hơn trong các mẫu được giặt có lipase. Các aldehyde này được cho là hình thành thông qua quá trình phân hủy oxy hóa của triglyceride có trong dầu nhờn nhân tạo ở con người, có thể được hỗ trợ bởi lipase. Tuy nhiên, dựa trên kết quả từ hội đồng cảm quan và phân tích độ pha loãng của các hợp chất tạo mùi, ảnh hưởng của lipase đến ấn tượng mùi hương là nhỏ và do đó được cho là không đủ để giải thích cho sự hình thành mùi hôi trong quần áo như được trải nghiệm bởi người tiêu dùng.
#mùi hương #mồ hôi #dầu nhờn #lipase #aldehyde #εργαλεία phân tích #chất tạo mùi
29. Phẫu thuật tạo hình điều trị trong bệnh lý mũi sư tử: Báo cáo ca lâm sàngMũi sư tử là một bệnh lý đặc trưng bởi sự biến dạng mũi do sự phì đại tiến triển của các mô tuyến bã và tổ chức dưới da vùng mũi. Bệnh lý này hay gặp ở người da trắng nhưng rất hiếm gặp ở người Á Đông. Bài báo này mô tả đặc điểm lâm sàng mũi sư tử, phương pháp điều trị phẫu thuật và kết quả đạt được sau 3 tháng trên một ca bệnh nhân nam người Việt, 79 tuổi, mũi sư tử phân độ el-Azhary ở mức nghiêm trọng và thuộc giai đoạn 4 theo Clark, được điều trị hiệu quả bằng phương pháp phẫu thuật. Với bệnh lý mũi sư tử thì triệu chứng lâm sàng có tính chất gợi ý và giải phẫu bệnh sẽ khẳng định chẩn đoán. Có một số phương pháp có thể áp dụng để điều trị bệnh lý này, mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt bỏ tổn thương và tạo hình che phủ tổn khuyết là sự lựa chọn tốt nhất cho trường hợp tổn thương nặng.
#mũi sư tử #u mũi #biến dạng mũi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐÓNG LỖ THÔNG MŨI MIỆNG LỚN BẰNG VẠT LƯỠI CUỐNG TRƯỚCThông mũi miệng là một bệnh lý thách thức với các chuyên gia phẫu thuật dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt. Thông mũi miệng thường là biến chứng sau phẫu thuật đóng khe hở vòm miệng thì đầu. Thông mũi miệng cũng có thể là biến chứng sau khi trẻ mắc các bệnh toàn thân như nhiễm nấm thời kỳ sơ sinh, hội chứng thực bào máu. Trên thế giới hiện có một số phương pháp phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn như vạt má 2 lớp, vạt vi phẫu, vạt lưỡi. Vạt lưỡi là phương pháp được chứng minh rất hiệu quả và ít biến chứng, tỷ lệ thành công cao. Trong nghiên cưu này, tác giả báo cáo 3 ca bệnh phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn bằng vạt lưỡi cuống trước
#Phẫu thuật tạo hình vòm miệng #Thông mũi miệng #Vạt lưỡi