Tạo hình mũi là gì? Các công bố khoa học về Tạo hình mũi

"Tạo hình mũi" có thể hiểu là quá trình tạo dáng, tạo hình, hoặc thay đổi hình dạng của mũi. Điều này có thể được thực hiện thông qua các phương pháp như phẫu t...

"Tạo hình mũi" có thể hiểu là quá trình tạo dáng, tạo hình, hoặc thay đổi hình dạng của mũi. Điều này có thể được thực hiện thông qua các phương pháp như phẫu thuật thẩm mỹ mũi, sử dụng mỹ phẩm hoặc kỹ thuật trang điểm để làm thay đổi hình dạng mũi một cách tạm thời. Mục đích của việc tạo hình mũi có thể là để cải thiện hình dạng tự nhiên của mũi, làm thay đổi kích thước, bán kính, đường cong hoặc đối tượng có thể điều chỉnh khác.
Tạo hình mũi là quá trình thẩm mỹ để thay đổi hình dạng và kích thước của mũi. Có một số phương pháp khác nhau để tạo hình mũi, bao gồm:

1. Phẫu thuật thẩm mỹ mũi: Đây là phương pháp phổ biến nhất để tạo hình mũi. Phẫu thuật mũi có thể bao gồm cắt, tạo hình và tái cấu trúc các cấu trúc trong mũi để tạo ra hình dạng mới mong muốn. Các phương pháp thường được sử dụng trong phẫu thuật mũi bao gồm nâng cơ mũi, tiêm filler vào mũi hoặc phẫu thuật nâng mũi.

2. Tiêm filler: Đây là một phương pháp không phẫu thuật để làm thay đổi hình dạng mũi. Bằng cách tiêm chất filler (thường là axit hyaluronic) vào mũi, người ta có thể tạo ra sự đầy đặn và thay đổi hình dạng của nó. Tuy nhiên, hiệu quả của fillers chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn và cần phải được tiêm lại định kỳ.

3. Kỹ thuật trang điểm: Bằng cách sử dụng mỹ phẩm và kỹ thuật trang điểm đúng cách, bạn có thể làm thay đổi hình dạng và kích thước mũi một cách tạm thời. Bằng cách áp dụng ánh sáng và bóng đến các vùng nhất định trên mũi, bạn có thể làm thay đổi cảm giác về kích thước và hình dạng của mũi.

Tuy nhiên, trước khi quyết định tạo hình mũi, rất quan trọng để tư vấn với một bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ để hiểu rõ về những phương pháp và các rủi ro liên quan. Mỗi người có hình dạng và kết cấu mũi riêng biệt, do đó, phương pháp tạo hình mũi phù hợp có thể khác nhau cho từng người.
Dưới đây là chi tiết hơn về một số phương pháp tạo hình mũi:

1. Phẫu thuật thẩm mỹ mũi:

- Nâng cơ mũi: Phương pháp này thường được sử dụng cho những người có mũi thấp hoặc mũi có dáng hình đáng trưởng. Quá trình nâng cơ mũi liên quan đến cắt và điều chỉnh xương và thực hiện các kỹ thuật chỉnh hình để tạo ra mũi cao hơn và thon gọn hơn.

- Tiêm filler trong mũi: Fillers được sử dụng để tạo ra sự đầy đặn và tạo hình cho mũi. Các chất filler như hyaluronic acid được tiêm vào các vùng nhất định trên mũi để làm thay đổi hình dạng và kích thước của nó. Tuy nhiên, hiệu quả này chỉ kéo dài trong thời gian ngắn và cần được tiêm lại định kỳ.

- Phẫu thuật nâng mũi: Phương pháp này thường được sử dụng cho những người có mũi chảy xệ hoặc mũi hỏng do vấn đề cấu trúc. Phẫu thuật nâng mũi bao gồm tạo hình lại kết cấu mũi bằng cách sử dụng các kỹ thuật như cắt xương, đặt lại sụn và chỉnh hình các mô mềm xung quanh.

2. Kỹ thuật trang điểm:

- Contouring: Bằng cách sử dụng phấn và keo chữ "V" trên hai bên mũi, bạn có thể làm thay đổi hình dạng mũi một cách tạm thời. Bạn có thể làm cho mũi nhọn hơn, cao hơn hoặc thon gọn hơn bằng cách sử dụng ánh sáng và bóng.

- Điểm nhấn mũi: Bằng cách sử dụng mỹ phẩm và ánh sáng chiếu sáng chính xác, bạn có thể làm nổi bật và tạo điểm nhấn cho mũi của mình.

3. Màu nhuộm tạm thời:

- Makeup tức thì: Bạn có thể sử dụng bút mày hoặc mascara để làm thay đổi hình dạng mũi một cách tạm thời. Bằng cách vẽ các đường chỉnh hình, bạn có thể làm thay đổi kích thước và hình dạng mũi tạm thời.

Lưu ý rằng mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng, và tác động của chúng có thể kéo dài trong thời gian ngắn hoặc lâu dài. Để đạt được kết quả tốt nhất và an toàn nhất, nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ hoặc chuyên gia trang điểm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tạo hình mũi":

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC VÙNG XƯƠNG MŨI TRÊN THI THỂ NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định kích thước trung bình của các chỉ số nhân trắc trên xương mũi và mối tương quan giữa các kích thước này với nhau. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát xương mũi từ xác ướp formalin 10% của người Việt trưởng thành, tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch từ tháng 05/2019 đến tháng 01/2021. Sử dụng phương pháp đo trực tiếp các chỉ số nhân trắc trên xương mũi, các chỉ số sẽ được đo 2 lần và lấy kết quả trung bình giữa 2 lần đo. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 33 mẫu xương mũi, với 45,5% là nữ, độ tuổi dao động từ 20 – 87 tuổi, với tuổi trung bình là 65 tuổi.Các kích thước nhân trắc của xương mũi đo được như sau: chiều rộng xương mũi trên là 10,21 ± 2,53mm; chiều rộng xương mũi dưới là 17,08 ± 2,08mm; đoạn hẹp nhất của xương mũi có kích thước trung bình là 8,24 ± 1,58mm. Đoạn hẹp nhất của xương mũi đa số nằm trên khóe mắt trong và nằm ngang hoặc dưới điểm S. Chiều dài xương mũi (N – R) trung bình là 23,81 ± 2,94mm. Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan giữa độ rộng xương mũi trên với đoạn hẹp nhất của xương mũivà mối tương quan giữa khoảng cách từ điểm N đến điểm S với khoảng cách từ điểm S đến điểm R. Kết luận: Khi tiến hànhphẫu thuật thẩm mỹ mũicần cân nhắc đến mối tương quan giữa các kích thước xương mũi, nhằm tạo được một chiếc mũi cân đối, tự nhiên, giảm thiểu biến chứng phẫu thuật và nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân.
#Nhân trắc mũi #kích thước xương mũi #phẫu thuật tạo hình mũi #nasion #sellion #rhinion
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐÓNG LỖ THÔNG MŨI MIỆNG LỚN BẰNG VẠT LƯỠI CUỐNG TRƯỚC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 541 Số 1 - Trang - 2024
Thông mũi miệng là một bệnh lý thách thức với các chuyên gia phẫu thuật dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt. Thông mũi miệng thường là biến chứng sau phẫu thuật đóng khe hở vòm miệng thì đầu. Thông mũi miệng cũng có thể là biến chứng sau khi trẻ mắc các bệnh toàn thân như nhiễm nấm thời kỳ sơ sinh, hội chứng thực bào máu. Trên thế giới hiện có một số phương pháp phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn như vạt má 2 lớp, vạt vi phẫu, vạt lưỡi. Vạt lưỡi là phương pháp được chứng minh rất hiệu quả và ít biến chứng, tỷ lệ thành công cao. Trong nghiên cứu này, tác giả báo cáo 3 ca bệnh phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn bằng vạt lưỡi cuống trước.
#: Phẫu thuật tạo hình vòm miệng #thông mũi miệng #vạt lưỡi
CÁC CẤP ĐỘ KÉO DÀI TRỤ MŨI TRONG TẠO HÌNH MŨI TRÊN BỆNH NHÂN DI CHỨNG KHE HỞ MÔI VÒM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu của bài báo này là trình bày một cách tiếp cận theo các cấp độ để kéo dài trụ mũi trong phẫu thuật tạo hình mũi trên bệnh nhân di chứng khe hở môi - vòm dựa trên các đặc điểm nhân trắc học. Đây là nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2021. 18 bệnh nhân với biến dạng môi – mũi di chứng khe hở môi vòm được phẫu thuật tạo hình mũi với 4 phương pháp tiếp cận kéo dài trụ mũi gồm: vạt dồn đẩy V-Y (10 bệnh nhân), vạt xoay đẩy theo Millard (3 bệnh nhân), vạt folked (3 bệnh nhân) và vạt Abbé (2 bệnh nhân). Kết quả được đánh giá bằng cách sử dụng hệ thống chấm điểm theo bảng câu hỏi “Đánh giá kết quả tạo hình mũi” (ROE) và hệ thống chấm điểm Mortier. 4 thông số đo lường nhân trắc học được thu thập để định lượng và đánh giá khách quan. Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng. Mức độ biến dạng ban đầu trung bình là 22,72 ± 5,99 điểm và kết quả sau phẫu thuật là 72,58 ± 11,45 điểm theo bộ câu hỏi “Đánh giá kết quả tạo hình mũi (ROE)”. Phương pháp tiếp cận kéo dài trụ mũi theo các cấp độ đã cho thấy kết quả tốt, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng cao và tỷ lệ biến chứng thấp.
#Khe hở môi – vòm #tạo hình mũi #kéo dài trụ mũi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH BIẾN DẠNG THÁP MŨI DI CHỨNG CHẤN THƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị biến dạng tháp mũi do di chứng chấn thương. Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân được chẩn đoán biến dạng tháp mũi di chứng chấn thương trên 3 tháng bằng khám lâm sàng và chụp phim (X- quang hoặc CT). Được can thiệp phẫu thuật tạo hình biến dạng tháp mũi và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 31.15 tuổi. Biến dạng mũi: hình yên ngựa 80%, lệch vẹo 45%. Phẫu thuật: chỉnh hình xương mũi (cắt xương + mài gồ) 60%, tạo hình độn sống mũi 85% trong đó chất liệu chủ yếu là sụn sườn tự thân 75%; tạo hình đầu mũi 75%. Các chỉ số nhân trắc sau phẫu thuật: có cải thiện đáng kể là tỉ lệ hình chiếu đầu mũi/chiều dài sống mũi (từ 0.638 lên 0.749) và góc mũi trán (từ 96° lên 104.3°) với p<0,01; cải thiện nhưng không đáng kể là độ lệch vẹo và góc trụ mũi môi. Kết luận: Kết quả nhân trắc sau phẫu thuật phù hợp với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là biến dạng yên ngựa và có ý nghĩa về mặt thẩm mỹ.
#Biến dạng mũi di chứng chấn thương #Biến dạng mũi yên ngựa #Phẫu thuật tạo hình tái cấu trúc mũi
9. Hiệu quả phát âm sau phẫu thuật tạo hình thành hầu ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có thiểu năng vòm-hầu
Nghiên cứu nhằm đánh giá sự cải thiện phát âm, lành thương sau phẫu thuật tạo hình thành hầu ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có tình trạng thiểu năng vòm-hầu. Mẫu nghiên cứu gồm 15 bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh Viện Chuyên Khoa Răng Hàm Mặt - Tạo hình Mỹ Thiện từ tháng 12/2021 - 3/2022. Kết quả: 100% bệnh nhân trước phẫu thuật đều có thoát khí mũi và tăng âm mũi; trong đó 73,7% rối loạn phát âm ở mức nặng; 26,3% rối loạn mức trung bình. Sau phẫu thuật 3 tháng, 46,67% có rối loạn phát âm nhẹ; 53,33% rối loạn trung bình. Điểm rối loạn phát âm giảm 39,4% sau 1 tháng, và sau 3 tháng giảm 62,6%. Sau phẫu thuật, tất cả trường hợp đều đạt lành thương tốt. Như vậy, thoát khí mũi và tăng âm mũi là hai đặc điểm chính ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có thiểu năng vòm - hầu. Phẫu thuật tạo hình thành hầu giúp cải thiện khả năng phát âm của bệnh nhân, giảm giọng mũi và giảm thoát khí qua mũi khi nói, với thời gian phẫu thuật ngắn và ít biến chứng sau phẫu thuật.
#Thiểu năng vòm-hầu #phẫu thuật tạo hình thành hầu #phát âm #thoát khí mũi #tăng âm mũi
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NÂNG MŨI BẰNG VẬT LIỆU NHÂN TẠO KẾT HỢP SỤN TỰ THÂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nâng mũi bằng vật liệu nhân tạo kết hợp sụn tự thân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 28 bệnh nhân, phẫu thuật nâng mũi lần đầu bằng vật liệu nhân tạo kết hợp sụn tự thân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nữ (67,9%), tuổi trung bình 24,6. Các thông số nhân trắc sau phẫu thuật: chiều dài mũi từ gốc mũi đến chóp mũi, chiều dài mũi từ chóp mũi đến trụ mũi, chiều cao chóp mũi và góc mũi trán cải thiện có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Sau mổ 3 tháng, tỉ lệ mũi thẳng tăng từ 82,1% lên 100%, dạng mũi hếch và khoằm không còn trường hợp nào, dạng mũi rất rộng giảm từ 75% xuống 60,7%. Biến chứng trong và sau mổ hiếm gặp. Phần lớn đối tượng cải thiện 6 đến 7 thông số nhân trắc mũi (21,4% và 46,4%). Hiệu quả cải thiện hình thể rõ rệt với điểm ROE sau mổ tăng có ý nghĩa. Kết luận: Nâng mũi sử dụng vật liệu nhân tạo và sụn tự thân có nhiều ưu điểm: đạt hiệu quả hình thể cao, ít biến chứng.
#Tạo hình mũi #phẫu thuật nâng mũi #vật liệu nhân tạo #sun tự thân
29. Phẫu thuật tạo hình điều trị trong bệnh lý mũi sư tử: Báo cáo ca lâm sàng
Mũi sư tử là một bệnh lý đặc trưng bởi sự biến dạng mũi do sự phì đại tiến triển của các mô tuyến bã và tổ chức dưới da vùng mũi. Bệnh lý này hay gặp ở người da trắng nhưng rất hiếm gặp ở người Á Đông. Bài báo này mô tả đặc điểm lâm sàng mũi sư tử, phương pháp điều trị phẫu thuật và kết quả đạt được sau 3 tháng trên một ca bệnh nhân nam người Việt, 79 tuổi, mũi sư tử phân độ el-Azhary ở mức nghiêm trọng và thuộc giai đoạn 4 theo Clark, được điều trị hiệu quả bằng phương pháp phẫu thuật. Với bệnh lý mũi sư tử thì triệu chứng lâm sàng có tính chất gợi ý và giải phẫu bệnh sẽ khẳng định chẩn đoán. Có một số phương pháp có thể áp dụng để điều trị bệnh lý này, mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt bỏ tổn thương và tạo hình che phủ tổn khuyết là sự lựa chọn tốt nhất cho trường hợp tổn thương nặng.
#mũi sư tử #u mũi #biến dạng mũi
45. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ỨNG DỤNG TẾ BÀO GỐC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TAI MŨI HỌNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD5 - Trang - 2024
Mục tiêu: Tổng quan về ứng dụng công nghệ tế bào gốc và y học tái tạo trong điều trị bệnh tai mũi họng. Phương pháp tìm kiếm và tổng quan tài liệu: Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu tổng quan. Sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed và Google Scholar. Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu lâm sàng về công nghệ tế bào gốc điều trị chỉnh hình tai, mất thính giác, rối loạn chức năng khứu giác và thanh quản. Số lượng bài báo đủ tiêu chuẩn tổng quan gồm 107 bài báo. Kết quả: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy hiện tượng đáp ứng miễn dịch giảm chứng tỏ mức độ tương thích sinh học của các vật liệu ghép được cải thiện và hiệu quả điều trị cũng tương đương so với các phương pháp trước đây, tính an toàn và hiệu quả của tế bào gốc trong điều trị các bệnh lý tai mũi họng. Kết luận: Tuy các báo cáo mới chỉ dừng lại ở thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I, II hoặc trường hợp bệnh nhân cụ thể nhưng kết quả đã cho thấy tính ưu việt, an toàn và hiệu quả của liệu pháp tế bào gốc trong điều trị bệnh tai mũi họng.
#Tế bào gốc #bệnh tai mũi họng #y học tái tạo #phẫu thuật vùng đầu và cổ #cấy ghép.
14. Kết quả tạo hình tổn khuyết vùng cánh mũi sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 168 Số 7 - Trang 124-133 - 2023
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kết quả tạo hình khuyết vùng cánh mũi sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy. Phương pháp được sử dụng là nghiên cứu mô tả trên 34 bệnh nhân gồm 18 bệnh nhân nam và 16 bệnh nhân nữ, độ tuổi từ 27 đến 94, được phẫu thuật tạo hình khuyết vùng cánh mũi sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy tại Bệnh viện K Trung ương từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2023. Kết quả được đánh giá trong quá trình nằm viện và sau mổ 6 tháng. Tổn khuyết sau cắt bỏ khối u có kích thước từ 0,9 đến 81cm2, bao gồm 13 trường hợp tổn khuyết cánh mũi đơn thuần, 5 trường hợp khuyết bao gồm cánh mũi và đầu mũi, 11 trường hợp khuyết bao gồm cánh mũi và sườn mũi, má cùng bên, 5 trường hợp khuyết rộng bao gồm cánh mũi và các đơn vị xung quanh. Độ sâu của tổn khuyết từ nông chỉ gồm da cho đến hết chiều dày cánh mũi, bao gồm 21 trường hợp khuyết nông, 2 trường hợp khuyết sâu (da, tổ chức dưới da, sụn) và 11 trường hợp khuyết xuyên tổ chức (da, sụn, niêm mạc). Các tổn khuyết này được che phủ bằng nhiều phương pháp đa dạng: 1 trường hợp đóng trực tiếp, 2 trường hợp ghép da, 12 trường hợp sử dụng vạt tại chỗ, 11 trường hợp sử dụng vạt rãnh mũi má (trong đó 3 trường hợp kết hợp ghép sụn vành tai), 6 trường hợp sử dụng vạt trán (trong đó 4 trường hợp kết hợp ghép sụn vành tai) và 2 trường hợp sử dụng cả vạt rãnh mũi má cùng vạt trán kết hợp ghép sụn vành tai. Sau mổ, 100% các vạt/mảnh ghép sống hoàn toàn. Theo dõi sau 6 tháng trên 26 bệnh nhân cho kết quả tốt về hình thể cánh mũi, đạt sự tương đồng về màu sắc, độ dày, tình trạng co kéo biến dạng không đáng kể và đảm bảo về chức năng hô hấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tạo hình khuyết sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy vùng cánh mũi đem lại kết quả tốt về chức năng và thẩm mỹ, việc lựa chọn phương pháp tạo hình chủ yếu phụ thuộc vào vị trí, kích thước, độ sâu của tổn thương.
#Ung thư biểu mô tế bào đáy #khuyết phần mềm vùng cánh mũi #tạo hình cánh mũi
Đánh giá kết quả tạo hình thẩm mỹ mũi bằng sụn sườn tự thân toàn bộ tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình thẩm mỹ mũi bằng sụn sườn tự thân hoàn toàn (sống mũi được tạo hình bằng sụn sườn dập mềm cắt mịn) tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Đối tượng là bệnh nhân trên 18 tuổi có chỉ định phẫu thuật tạo hình mũi bằng sụn sườn tự thân tại Khoa Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6/2017 đến tháng 07/2022. Sụn sườn tự thân được chẽ lát để tái cấu trúc khung nâng đỡ của mũi, tạo hình các mảnh ghép, phần còn lại được dập mềm cắt mịn và đưa vào tạo hình sống mũi. Kết quả phẫu thuật được đánh giá 2 tuần, 1-3 tháng và 6 tháng - 1 năm sau phẫu thuật. Kết quả: 259 bệnh nhân, trong đó 57 bệnh nhân nam và 202 BN nữ, tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 58 tuổi. Có 48,69% bệnh nhân đã từng phẫu thuật mũi 1 lần, 7,34% phẫu thuật mũi từ 2 lần trở lên và 43,59% mới phẫu thuật mũi lần đầu. 56,03% bệnh nhân phẫu thuật để sửa lại mũi đã phẫu thuật trước đó, 15,44% do dị tật bẩm sinh, 15,05% do chấn thương và 13,48% mũi thấp bẩm sinh.              100% bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều sử dụng sụn sườn tự thân làm mảnh ghép mở rộng vách ngăn; 59,8% có phủ màng sụn lên đỉnh mũi trong các trường hợp da mũi mỏng; về tạo hình sống mũi: 1,54% sử dụng cân cơ thái dương để bọc sụn sườn dập mềm cắt nhỏ, 4,25% sử dụng cân cơ thành bụng, 94,21% bơm trực tiếp sụn sườn vào. Các mảnh ghép hỗ trợ: 100% sử dụng mảnh ghép Cap graft, 66,8% sử dụng mảnh ghép Shield graft và 33,2% sử dụng mảnh ghép Spreader graft. Các bệnh nhân có sự thay đổi đáng kể các chỉ số nhân trắc mũi và 100% BN giữ được chức năng thông khí bình thường của mũi. Không ghi nhận biến chứng sớm và biến chứng xa của phẫu thuật. Sau 3 tháng phẫu thuật 86,48% (224 bệnh nhân) rất hài lòng với kết quả phẫu thuật, 13,51% (35 bệnh nhân) hài lòng; sau 6 tháng phẫu thuật 92,66% (240 bệnh nhân) rất hài lòng với kết quả phẫu thuật, 7,33% (19 bệnh nhân) hài lòng, và không có bệnh nhân nào không hài lòng với kết quả phẫu thuật. Không có trường hợp nào tiêu sụn sau 1 năm. Kết luận: Tạo hình thẩm mỹ mũi bằng sụn sườn tự thân hoàn toàn (sống mũi được tạo hình bằng sụn sườn dập mềm cắt mịn) mang lại hiệu quả tốt cho bệnh nhân. Sụn sườn tự thân là chất liệu an toàn và hiệu quả trong tạo hình mũi, đặc biệt với mũi chỉnh sửa lại, mũi chấn thương, mũi dị tật bẩm sinh.
#Tạo hình mũi #sụn sườn tự thân #sụn sườn dập mềm cắt mịn
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2